Bài tập về nhà tuần 1:
I. Trả lời các câu hỏi:
1. Kết quả của chứng kiến có quan trọng với bạn không?
- Kết quả của chứng kiến rất quan trọng đối với tôi. Vì kết quả này chính là thực tế mà tôi cảm nhận được thông qua các giác quan, nó mang tính chắc chắn, dễ hiểu, thông suốt, dễ chấp nhận. Kết quả này là cơ sở để tôi đưa ra những hành động và suy nghĩ đúng đắn phù hợp với thực tế nên nó rất quan trọng.
2. Bạn có muốn hiểu lầm người khác không? Bạn có muốn bị người khác hiểu lầm không? Vì sao?
-
Tôi không muốn hiểu lầm người khác vì hiểu lầm người khác thì dẫn tới hậu quả là mình sẽ hành động và tư duy theo sự hiểu làm đó và dẫn tới hậu quả tiếp theo là có thể mối quan hệ rạn nứt, sự xa cách, sự thù hận, ghét bỏ người đó.
-
Tôi không muốn bị người khác hiểu lầm vì khi tôi bị người khác hiểu lầm nhất là những người thân xung quanh tôi thì tôi cảm thấy đau khổ, tôi cảm thấy bị xa lánh, bị phân biệt đối xử.
3. Vì sao chỉ những lúc bị oan, bị hiểu lầm, bạn mới dùng đến chứng kiến?
- Vì những lúc bị oan, bị hiểu lầm thì mình cảm thấy mình đau khổ, bị trói buộc bởi những cảm xúc tức giận, sợ hãi và mình muốn thoát ra khỏi tình trạng đau khổ này. Còn lúc bình thường thì mình không cảm thấy đau khổ hay bị trói buộc hoặc nếu có thì nó nhẹ và mình có thể chịu đựng được và thường bỏ qua không để ý đến chúng, coi chúng như là một điều bình thường của cuộc sống.
4. Học chứng kiến để làm gì?
- Học chứng kiến đề bớt sai lầm trong cuộc sống.
II. Thực hành:
Liệt kê ít nhất 3 điều bạn chứng kiến – không chứng kiến về người khác qua 6 giác quan. Vì sao bạn biết đó là điều bạn chứng kiến – không chứng kiến?
STT | Giác quan | Điều chứng kiến | Điều không chứng kiến |
---|---|---|---|
1 | Mắt | Tôi chứng kiến bằng mắt hình ảnh những nốt mụn ở trên mặt bạn đồng nghiệp | Tôi không chứng kiến bằng mắt hình ảnh bên trong những nốt mụn đó có gì |
Tai | Tôi chứng kiến bằng tai âm thanh câu nói: “đã hỏi” từ bạn đồng nghiệp | Tôi không chứng kiến bằng tai âm thanh đó phát ra từ bộ phận nào trên cơ thể của bạn ấy | |
Mũi | Tôi chứng kiến bằng mũi mùi mồ hôi trên cơ thể vợ tôi | Tôi không chứng kiến bằng mũi mùi mồ hôi đó từ đâu phát ra trên cơ thể vợ tôi. | |
Lưỡi | Tôi chứng kiến bằng lưỡi vị khó tả khi lưỡi tôi chạm vào da vợ | Tôi không chứng kiến bằng lưỡi vị ở tóc vợ tôi. | |
Thân | Tôi chứng kiến bằng tay những cảm giác khi tôi vuốt má con tôi. | Tôi không chứng kiến bằng tay những cảm giác ở lòng bàn chân của con tôi. | |
Ý | Tôi chứng kiến bằng ý hình ảnh trong tâm trí tôi về con tôi khi tôi tiếp xúc với nó qua các giác quan | Tôi không chứng kiến bằng ý hình ảnh trong tâm trí tôi về con tôi qua các giác quan 3 năm nữa. | |
2 | Mắt | Tôi chứng kiến bằng mắt hình ảnh những sợi tóc bạc trên đầu anh phó phòng | Tôi không chứng kiến bằng mắt hình ảnh màu lông ở trên tay anh ấy. |
Tai | Tôi chứng kiến bằng tai âm thanh “bia Hải xồm” từ anh phó phòng | Tôi không chứng kiến bằng tai âm thanh anh cuộc nói chuyện của anh ta với chị trưởng phòng. | |
Mũi | Tôi chứng kiến bằng mũi mùi vị của con tôi khi tôi hôm má bé | Tôi không chứng kiến bằng mũi mùi vị ở cái bỉm của con tôi. | |
Lưỡi | Tôi chứng kiến bằng lưỡi vị khi tôi chạm lưỡi vào da mặt con tôi | Tôi không chứng kiến bằng lưỡi vị ở da chân con tôi. | |
Thân | Tôi chứng kiến bằng tay cảm giác khi tay tôi chạm vào cánh tay cô cán bộ nữ ở phòng tiếp dân | Tôi không chứng kiến bằng tay cảm giác chạm vào mặt cô ta. | |
Ý | Tôi chứng kiến bằng ý hình ảnh về cô cán bộ nữ tiếp dân trong tâm trí của tôi khi các giác quan của tôi tiếp xúc với cô ta. | Tôi không chứng kiến bằng ý hình ảnh về cô cán bộ đó khi cô ta ăn trưa. | |
3 | Mắt | Tôi chứng kiến bằng mắt hình ảnh về chiếc đầu hói của anh bạn đồng nghiệp | Tôi không chứng kiến bằng mắt hình ảnh tóc của anh đồng nghiệp đó ở bên trái (vì bị che khuất) |
Tai | Tôi chứng kiến bằng tai âm thanh “Thúy ơi” từ anh đồng nghiệp | Tôi không chứng kiến bằng tai âm thanh anh ta nói chuyện với vợ ở nhà của anh ta. | |
Mũi | Tôi chứng kiến mùi hơi thở của vợ tôi vào buổi tối | Tôi không chứng kiến mùi hơi thở của vợ tôi vào buổi sáng. | |
Lưỡi | Tôi chứng kiến bằng lưỡi vị khi lưỡi tôi chạm vào tóc vợ tôi | Tôi không chứng kiến bằng lưỡi vị ở chân vợ tôi. | |
Thân | Tôi chứng kiến bằng ngón tay cảm giác khi chạm vào vai đồng nghiệp nữ | Tôi không chứng kiến ngón tay cảm giác khi chạm vào mặt cô ta. | |
Ý | Tôi chứng kiến bằng ý hình ảnh về anh phó phòng trong tâm trí tôi tại thời điểm tôi tiếp xúc với anh ta | Tôi không chứng kiến bằng ý hình ảnh về anh phó phòng trong tâm trí tôi khi anh ta ở nhà. |
Vì sao bạn biết đó là điều bạn chứng kiến – không chứng kiến?
-
Tôi biết đó là điều tôi chứng kiến vì các giác quan của tôi có sự tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng chứng kiến và nó phản hồi lại thông tin và tôi ghi nhận thông tin.
-
Tôi biết đó là điều tôi không chứng kiến vì các giác quan của tôi không tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng mà tôi nêu ra và nó không phản hồi lại thông tin gì cả.